ĐIỀU LỆ
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
TÊN GỌI -TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1:
Hội lấy tên là Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Hội Văn nghệ Bình Thuận).
Điều 2: Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Văn nghệ Bình Thuận là một tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp tự nguyện của những người sáng tạo văn học nghệ thuật trong tỉnh, phấn đấu có nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật, xây dựng nền văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và góp phần xây dựng con người Việt Nam về trí tuệ, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống có nhân cách tốt đẹp.
2. Hội Văn nghệ Bình Thuận hoạt động theo đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
3. Hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 3: Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Văn nghệ Bình Thuận là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đồng thời là thành viên của Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam.
2. Hội có trụ sở tại thành phố Phan Thiết, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ
Điều 4:
1. Tập hợp bồi dưỡng lực lượng sáng tạo văn học nghệ thuật trong tỉnh, chú trọng phát hiện, chăm sóc tài năng trẻ, dân tộc ít người, đoàn kết thành một đội ngũ vững vàng, giàu lòng yêu nước, có ý chí mạnh mẽ, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, nhằm tạo ra nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị, phản ánh sâu sắc hiện thực cuộc sống xã hội, mang bản sắc của địa phương và tâm hồn người Việt Nam, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần làm phong phú nền văn học nghệ thuật nước nhà và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
2. Khai thác, bảo tồn, chấn hưng, phát huy giá trị truyền thống văn hóa văn nghệ của địa phương. Phổ biến các tác phẩm văn nghệ trong tỉnh, giới thiệu có chọn lọc thành tựu văn nghệ trong nước và tinh hoa thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn học nghệ thuật ngày càng cao của nhân dân.
3. Không ngừng nâng cao trình độ chính trị, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bám sát thực tiễn cuộc sống của nhân dân, đẩy mạnh các sinh hoạt học thuật, lý luận, phê bình để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
4. Trao đổi, phối hợp với các đoàn thể ban ngành trong tỉnh, với các Hội bạn, tranh thủ sự giúp đỡ của các Hội chuyên ngành Trung ương nhằm đẩy mạnh hoạt động sáng tạo của Hội.
5. Nghiên cứu, tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước ở địa phương và Trung ương những chế độ chính sách về văn hóa văn nghệ, tạo điều kiện hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho sự sáng tạo của văn nghệ sỹ.
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 5: Hội viên
Mọi công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú trong tỉnh, hoặc hộ khẩu ngoài tỉnh, nhưng có điều kiện sinh hoạt, làm việc ổn định lâu dài tại Bình Thuận, có khả năng hoạt động văn nghệ chuyên và không chuyên ở những lĩnh vực: sáng tác, biểu diễn, lý luận - phê bình, sưu khảo, nghiên cứu, dịch thuật…có đủ tiêu chuẩn, tự nguyện làm đơn sẽ được kết nạp vào Hội.
Điều 6: Tiêu chuẩn, thể thức kết nạp
1. Tiêu chuẩn:
Phải là công dân có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc người tỉnh ngoài đến có đủ điều kiện đảm bảo các yêu cầu tại Điều 5. Có nguyện vọng vào Hội, chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có trình độ nghề nghiệp nhất định, có công trình và tác phẩm có giá trị, có tư cách đạo đức, tán thành Điều lệ Hội.
a) Về sáng tác:
Đã có một số tác phẩm văn học và nghệ thuật được công bố, giới thiệu, sử dụng ở các Nhà xuất bản, các Đoàn nghệ thuật, các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình (Trung ương và địa phương) được trưng bày triển lãm và được đánh giá tốt.
b) Về biểu diễn:
Nếu là diễn viên phải đạt được các hạng giải thưởng từ cấp tỉnh trở lên. Nếu là nghệ nhân phải được cơ quan chức năng và quảng đại quần chúng thừa nhận.
c) Về lý luận, phê bình, sưu tầm, nghiên cứu, dịch thuật: Có bài viết và công trình nghiên cứu đã được công bố, được dư luận đánh giá tốt.
2. Thể thức kết nạp:
a) Những người có đủ tiêu chuẩn muốn gia nhập Hội, có đơn tự nguyện vào Hội; có bản Sơ yếu lý lịch (được chính quyền địa phương chứng thực) và bản tóm tắt quá trình hoạt động văn nghệ, được hai hội viên cùng chuyên ngành và Phân hội, Chi hội (nếu có) giới thiệu. Ban Thường trực Hội xét, trình Ban Chấp hành quyết định kết nạp với ít nhất quá bán uỷ viên bỏ phiếu tán thành.
b) Hội viên ở nơi khác về công tác lâu dài ở Bình Thuận muốn gia nhập Hội phải được các Hội ấy giới thiệu và chuyển hồ sơ tới Ban Chấp hành Hội Văn nghệ Bình Thuận xem xét, chấp nhận.
Điều 7: Nhiệm vụ của hội viên
1. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn để phát triển năng lực sáng tạo, phấn đấu có nhiều tác phẩm tốt.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, thi hành các nghị quyết của Hội, tham gia các sinh hoạt của Hội, Phân hội và Chi hội.
3. Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động, góp phần phát hiện bồi dưỡng tài năng trẻ, giới thiệu phát triển hội viên mới. Ưu tiên cho giới trẻ, nữ và đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Có nghĩa vụ đóng hội phí theo quy định.
Điều 8: Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia mọi sinh hoạt chính trị, nghề nghiệp của Hội.
2. Được giúp đỡ và tạo điều kiện trong sáng tác văn học, nghệ thuật, được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần theo các chế độ, chính sách do Nhà nước quy định.
3. Được góp ý, phê bình, chất vấn, kiến nghị và đề nghị kiểm tra các hoạt động của Hội.
4. Được quyền bầu cử, ứng cử, đề cử vào các tổ chức và các chức danh của Hội, Chi hội, Phân hội.
5. Được quyền xin ra Hội.
6. Các hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng hội phí. Trường hợp hội viên cao tuổi sức yếu được miễn sinh hoạt Hội (nếu có yêu cầu).
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC HỘI
Điều 9: Tổ chức phân hội
1. Hội Văn nghệ Bình Thuận bao gồm các bộ môn: Văn học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Múa, Điện ảnh, Kiến trúc, Văn nghệ dân gian, Văn học Nghệ thuật các dân tộc thiểu số ... Mỗi bộ môn tổ chức thành một Phân hội. Những bộ môn ít hội viên có thể sinh hoạt dưới hình thức phân hội ghép.
2. Các Phân hội chuyên ngành và các Chi hội huyện, thị, thành phố có Quy chế về tổ chức và hoạt động riêng.
Điều 10: Tổ chức Chi hội huyện, thị xã,thành phố.
1. Ở các huyện, thị xã, thành phố có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội văn hoc nghệ thuật. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội. Việc thành lập Chi hội do Ban Chấp hành quyết định sau khi trao đổi thống nhất với Cấp ủy, Ủy ban nhân dân địa phương. Chi hội trưởng, Chi hội phó do Đại hội Chi hội bầu và Thường trực Ban Chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh công nhận.
2. Chi hội hoạt động theo Điều lệ Hội và có quy chế hoạt động cụ thể. Nhiệm kỳ Chi hội theo nhiệm kỳ Đại hội Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
Điều 11: Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên. Đại hội 5 năm họp một kỳ. Nếu có 2/3 số hội viên yêu cầu chính đáng thì Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường.
2. Đại hội kiểm điểm tình hình hoạt động nhiệm kỳ qua, đề ra phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; thông qua Điều lệ (hoặc sửa đổi) và bầu Ban Chấp hành khóa mới.
Điều 12: Ban Chấp hành Hội
1. Giữa hai kỳ Đại hội, lãnh đạo cao nhất là Ban Chấp hành.
2. Đại hội trực tiếp bầu ra Ban Chấp hành. Số lượng Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
3. Thường trực Hội khóa cũ có trách nhiệm chủ trì, triệu tập phiên họp đầu tiên của Ban Chấp hành để bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký (nếu có), Trưởng ban Kiểm tra và các Ủy viên kiểm tra.
Trường hợp Thường trực Hội khóa cũ không tái cử, thì do cấp trên chỉ định người Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành khóa mới.
4. Khi cần thiết phải bổ sung, thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký, Ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban kiểm tra thì phải có sự nhất trí của 2/3 số ủy viên của trên 50% ủy viên Ban Chấp hành dự họp.
5. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam và Chương trình hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội.
b) Thảo luận và chuẩn y các báo cáo thường kỳ, ngân sách hàng năm; quyết định kết nạp, xóa tên hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên và các tổ chức của Hội; bãi miễn hoặc bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành (nếu khuyết). Số lượng bổ sung không quá 1/3 số lượng uỷ viên Ban Chấp hành được Đại hội bầu.
c) Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng một kỳ. Khi có yêu cầu cần thiết có thể họp bất thường.
d) Tuỳ theo nhu cầu công tác, Ban Chấp hành có thể lập Hội đồng nghệ thuật gồm một số văn nghệ sỹ có uy tín thuộc các bộ môn văn học nghệ thuật để giúp Ban Chấp hành khi quyết định những vấn đề chuyên môn của Hội.
đ. Hội đồng nghệ thuật có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động trình Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Điều 13: Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thư ký.
2. Ban thường trực Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Hội, các Nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam và chương trình hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
b) Điều hành các hoạt động của Hội.
c) Triệu tập và chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Chấp hành.
d) Làm công tác đối nội và đối ngoại.
Điều 14: Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra có Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định và theo Quy chế hoạt động.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc thi hành Điều lệ Hội, nghị quyết và các chương trình hoạt động của Ban Chấp hành; kiểm tra tư cách hội viên; xét đơn thư tố cáo có liên quan đến công tác hội viên và hoạt động chuyên môn của Hội.
b) Báo cáo kiểm tra tại các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động của Hội.
Điều 15: Cơ quan Hội gồm có: Văn phòng, Ban biên tập tạp chí Văn nghệ và các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc, chịu sự quản lý điều hành của Ban thường trực Hội.
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH
Điều 16: Nguồn tài chính của Hội
1. Đầu tư, tài trợ của Nhà nước (Trung ương và địa phương).
2. Hội phí của hội viên.
3. Tiền ủng hộ của các cơ quan, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân trong và ngoài nước và các hoạt động có thu khác hợp pháp của Hội.
4. Việc sử dụng nguồn tài chính của Hội được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Quỹ Hội chỉ được sử dụng vào các hoạt động của Hội, không được dùng vào mục đích khác.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 17:
1. Các tổ chức của Hội và hội viên có thành tích xứng đáng sẽ được Hội quyết định các hình thức khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các chức danh trong tổ chức của Hội và hội viên vi phạm Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc bị pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
3. Những hội viên không hoạt động nghề nghiệp và bỏ sinh hoạt từ 01 năm không có lý do chính đáng thì bị xóa tên khỏi danh sách hội viên.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18:
1. Chỉ có Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Thuận mới có quyền sửa đổi Điều lệ Hội và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
2. Bản Điều lệ này gồm 7 Chương, 18 Điều, đã được Đại hội toàn thể Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Thuận khóa VI, nhiệm kỳ 2018-2023 thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND tỉnh phê duyệt. Tất cả hội viên và các tổ chức của Hội có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội./.